Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam năm 2019 tăng 12,84%
  • 20/01/2020
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 12/2019 đạt gần 1,8 tỉ USD, tăng 4,08% so với tháng 11/2019 và tăng 12,35% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép trong năm 2019 đạt 18,3 tỉ USD, tăng 12,84% so với năm 2018.
Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 12/2019 vẫn là Hoa Kỳ đạt 685 triệu USD, chiếm 38,7% trong tổng kim ngạch, tăng 22,91% so với tháng trước đó và tăng 22% so với cùng tháng năm 2018.

Tiếp theo đó là Trung Quốc với 147 triệu USD, chiếm 8,3% trong tổng kim ngạch, giảm 15,25% so với tháng trước đó song tăng 5,53% so với cùng tháng năm 2018, đứng thứ ba là Bỉ với hơn 109 triệu USD, giảm 3,83% so với tháng trước đó song tăng 7,49% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch; Đức với 103 triệu USD, tăng 3,24% so với tháng trước đó và tăng 4,44% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với hơn 92 triệu USD, chiếm 5,2% trong tổng kim ngạch, tăng 6,72% so với tháng trước đó và tăng 8,95% so với cùng tháng năm 2018; sau cùng là Hà Lan với hơn 74 triệu USD, chiếm 4,2% trong tổng kim ngạch, tăng 0,33% so với tháng trước đó và tăng 25,12% so với cùng tháng năm 2018.
  Trong năm 2019, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Séc với hơn 80 triệu USD, tăng 43,44% so với năm 2018; đứng thứ hai là Nga với hơn 165 triệu USD, tăng 35,59% so với năm 2018; tiếp theo là Newzealand với hơn 40 triệu USD, tăng 33,13% so với năm 2018, sau cùng là UAE với hơn 154 triệu USD, tăng 32,48% so với năm 2018.
  Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Achentina với hơn 70 triệu USD, giảm mạnh 21,54% so với năm 2018, tiếp theo đó là Đan Mạch với 28 triệu USD, giảm 14,34% so với năm 2018, Tây Ban Nha với 235 triệu USD, giảm 10,92% so với năm 2018, Bồ Đào Nha với hơn 5,2 triệu USD, giảm 9,94% so với năm 2018, sau cùng là Chile với 129 triệu USD, giảm 8,58% so với năm 2018.
  Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
  Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép năm 2019 ĐVT: USD
Thị trường T12/2019 So với T11/2019 (%) Năm 2019 So với năm 2018 (%)
Tổng cộng 1.773.380.508 4,08 18.320.514.157 12,84
Achentina 6.038.530 22,17 70.260.990 -21,54
Ấn Độ 11.320.911 13,61 129.908.862 25,46
Anh 46.093.724 -7,13 628.768.228 -1,83
Áo 1.699.190 -28,99 25.705.072 -0,79
Ba Lan 5.887.363 13,46 41.647.918 5,14
Bỉ 109.603.572 -3,83 1.161.292.368 18,87
Bồ Đào Nha 892.502 97,01 5.290.666 -9,94
Brazil 19.834.799 3,99 178.566.121 6,21
UAE 18.414.042 33,13 154.025.980 32,48
Canada 38.517.042 -0,61 391.235.775 18,49
Chi lê 11.558.139 -11,45 129.481.304 -8,58
Đài Loan 12.583.039 -34,04 155.724.610 15,13
Đan Mạch 2.784.919 1,35 28.923.038 -14,34
Đức 103.451.472 3,24 1.005.675.619 6,56
Hà Lan 74.397.248 0,33 741.964.677 15,93
Hàn Quốc 57.569.632 2,24 604.867.016 22,45
Hoa Kỳ 685.675.283 22,91 6.646.837.964 14,15
Hồng Kông 17.110.711 -21,58 195.114.477 4,59
Hungary 525.491 -12,75 2.753.780 10,80
Hy Lạp 1.927.177 -2,37 30.449.701 4,76
Indonesia 9.068.570 40,38 77.856.051 27,27
Italia 34.211.426 11,62 308.570.173 -2,92
Isarael 5.599.673 -4,67 51.130.993 22,27
Malaysia 6.368.921 -18,10 70.380.527 9,86
Mêhicô 21.358.400 -26,54 306.853.450 11,82
Nauy 1.696.300 -25,02 18.161.949 -2,49
Nam Phi 7.954.829 28,18 105.694.652 -2,85
Newzealand 4.178.384 -2,06 40.373.158 33,13
Nga 15.527.218 -23,11 165.793.597 35,59
Nhật Bản 92.943.697 6,72 973.542.970 14,17
Ôxtrâylia 23.613.676 -23,17 296.850.191 16,91
Panama 10.491.615 -20,68 129.066.785 10,90
Phần Lan 2.151.081 16,56 22.264.842 3,28
Pháp 44.327.253 10,03 513.237.882 4,98
Philippine 6.623.183 13,90 72.765.823 23,60
Séc 15.645.453 32,17 80.835.510 43,44
Singapore 7.839.138 -19,70 87.374.271 11,28
Slôvakia 13.210.103 32,80 112.857.124 7,31
Tây Ban Nha 21.071.972 -7,85 235.240.923 -10,92
Thái Lan 7.017.555 -16,14 73.809.857 12,03
Thổ Nhĩ Kỳ 3.898.699 -27,62 36.229.326 -1,41
Thụy Điển 8.641.384 16,94 71.379.494 2,67
Thụy Sĩ 4.595.006 -7,15 32.916.081 14,77
Trung Quốc 147.023.355 -15,25 1.780.945.065 19,38
Ucraine 1.334.912 -31,34 12.338.369 30,79

Nguồn: Lefaso.org.vn

Tin tức liên quan